EnglishVietnamese

Cho vay tiền người nợ bỏ trốn giờ phải làm sao?

Tóm tắt câu hỏi:

Cháu chào luật sư
Cháu có cho vay theo hợp đồng giấy tờ là 200 triệu với lãi xuất là 2,5%, và cho mượn không lãi suất là: 40 triệu. Trong điều khoản hợp đồng là khi bên Cháu muốn lấy tiền gốc thì Thoòng báo cho bên vay trước 15 ngày. Cháu đã báo trước hai tháng. Trong hai tháng bên vay cứ hẹn lần hẹn lựa. Khi cháu lên nhà thì họ bỏ trốn mất. Giờ cháu phải làm sao và thủ tục như thế nào?
Mong luật sư tư vấn giúp cháu. Cháu cám ơn ạ.

Luật sư tư vấn:

  • Quy định của pháp luật về nghĩa vụ trả nợ:      

            Khi hai bên đã có hợp đồng vay tài sản thì hợp đồng vay tài sản đó là là sự thỏa thuận của các bên, bên vay giao tài sản cho bên cho vay và khi đến thời hạn trả nợ thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên vay đúng số tiền đã nhận cùng với lãi suất (nếu có) (Điều 463 BLDS 2015)

Căn cứ theo Điều 466 BLDS 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong Điều khoản hợp đồng có quy định là khi bên cho vay muốn lấy lại tiền gốc thì phải thông báo cho bên vay trước 15 ngày. Bên cho vay thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên vay và đã thông báo trước 2 tháng. Khi bên cho vay đến để đòi lại khoản vay thì bên vay đã trốn mất.

Đối với hành vi trốn nợ không trả nêu trên thì có dấu hiệu về tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Đây là trường hợp đặt ra khi người trốn nợ vay tiền của bên cho vay bằng hình thức hợp đồng sau đó cố tình bỏ trốn để không trả nợ. Tức là sau khi vay tiền của bên cho vay, bên vay tiền có các hành vi Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; đến thời hạn trả nợ mặc dù có khả năng, điều kiện để trả nhưng cố tình không trả; sử dụng số tiền vay được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không thể trả nợ.

Tại khoản Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 thì mức phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  2. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  4. a) Có tổ chức;
  5. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  6. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  7. d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

  1. e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  2. g) Tái phạm nguy hiểm.
  3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
  • Xử lý hành vi vay nợ rồi bỏ trốn:

+ Cụ thể trong trường hợp của bạn khi người vay đã có hành vi bỏ trốn thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn có thể tố giác hành vi này để cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Việc tố giác, báo tin về tội phạm lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, việc tố giác, báo tin có thể thực hiện bằng lời hoặc bằng văn bản đều được.

+ Trong trường hợp con nợ bỏ trốn để trốn nợ, bên cho vay có thể tố giác, trình báo, hoặc kiến nghị khởi tố tới Cơ quan công an, kèm theo các bằng chứng, chứng cứ để được yêu cầu giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp chính đáng của mình.

Tuy nhiên các thông tin bạn đưa ra vẫn còn chưa thực sự đầy đủ, bạn có thể trực tiếp đến văn phòng để được đội ngũ luật sư tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!

 

 

ĐỂ LẠI Ý KIẾN