EnglishVietnamese

LÀM SAO DOANH NGHIỆP CHẬM TRẢ LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG?

1/ Do tình hình khó khăn nhiều doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động. Tuy nhiên việc chậm trả lương khiến nhiều người lao động gặp khó khăn khi không có thu nhập để chi tiêu sinh hoạt. Thưa luật sư, doanh nghiệp được chậm trả lương cho lao động trong khoảng thời gian bao lâu?

Trả lời:

Do hình dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp khó khăn trong sản xuất kinh doanh lẫn phân phối hàng hóa dẫn dến tình trạng chậm trả lương cho người lao động, nhiều lao động bị chậm lương trong suốt nhiều tháng và không thể tiếp tục ở lại thành phố vì không đủ điều kiện sống.

Theo Điều 94 Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14 thì người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Tại Điều 97 Bộ luật lao động quy định về kỳ hạn trả lương:

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

  1. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
  2. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
  3. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

=> Do vậy, người sử dụng phải trả lương đúng hạn theo quy định trên của pháp luật và chỉ được nợ lương không quá 30 ngày trong trường hợp bất khả kháng.

Bên cạnh đó người lao động còn được nhận thêm lãi ngân hàng của số tiền chậm trả.

Nếu quá hạn, hoặc không có ý định trả lương cho lao động thì lao động cần làm gì để lấy lại được tiền lương mà doanh nghiệp chậm trả hoặc không trả?

Trả lời:

 

Điều 187 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cụ thể như sau:

“Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

  1. Hòa giải viên lao động;
  2. Hội đồng trọng tài lao động;
  3. Tòa án nhân dân”.

 

Trong đó, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết (Điều 88 Bộ luật LĐ 2019). Do vậy lao động cá nhân có thể viết đơn yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải vụ việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết (Điều 32 Bộ luật TTDS 2015)

 

2/ Vậy doanh nghiệp chậm trả lương hoặc không trả lương cho người lao động bị xử phạt như thế nào thưa luật sư?

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

  • Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Lao động;
  • Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;
  • Trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy địntại Điều 98 của Bộ luật Lao động
  • Khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 102 của Bộ luật Lao động;
  • Trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động

 

Mức xử phạt đối với người sử dụng lao động về vi phạm tiền lương

 

Nếu công ty có hành vi không trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn thì tùy theo mức độ công ty đó sẽ bị phạt tiền theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người laođộng;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

 

ĐỂ LẠI Ý KIẾN