EnglishVietnamese

CÁC VẤN ĐỀ VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)

CÁC VẤN ĐỀ VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)

Các vấn đề về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

“Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”

Các trường hợp đặc biệt đối với người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH

  1. Người đại diện theo pháp luật không có mặt tại Việt Nam

Căn cứ theo khoản 3, 4 Điều 13 Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh.

2. Người đại diện theo pháp luật vắng mặt không ủy quyền, hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự

Khoản 5, 6 Điều 13 Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp quy định

5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

3. Trường hợp bổ sung người đại diện theo pháp luật 

Trường hợp muốn bổ sung người đại diện theo pháp luật cho công ty TNHH một thành viên, thì cần thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp căn cứ theo Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014:

“Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:

a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;

b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính:

b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;

c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;

d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)

BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)

Công ty TNHH có 2 hình thức, hoặc là TNHH 1 thành viên, hoặc TNHH có 2 thành viên trở lên. Đối với công ty TNHH 1 thành viên, chỉ có 1 thành viên nên không cần đến sự tồn tại của ban kiểm soát. Vậy đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì pháp luật quy định thế nào đối với ban kiểm soát, có bắt buộc phải có ban kiểm soát không?

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập, công ty chỉ chịu trách về các khoản nợ công ty bằng tài sản của công ty đã cam kết qua vốn điều lệ và thực tế doanh thu kinh doanh của công ty. Khi công ty có từ 11 thành viên trở lên công ty cần thành lập ban kiểm soát để giám sát cơ cấu hoạt động của những bộ phận quản lý chính của công ty.

Cơ cấu tổ chức đơn giản hơn gồm

  • Hội đồng thành viên.
  • Chủ tịch hội đồng thành viên.
  • Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, cơ cấu phân bổ quyền và trách nhiệm trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

Cao nhất là Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty. Hội đồng thành viên bầu ra Ban kiểm soát (nếu cần); bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Đồng thời, giải quyết các công việc quan trọng nhất của công ty.

Chủ tịch Hội đồng thành viên: có quyền giám sát Hội đồng thành viên, kiêm nhiệm hoặc thuê giám đốc/ Tổng giám đốc.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty sẽ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác,…

Ban kiểm soát: Ban kiểm soát được thành lập khi có từ 11 thành viên trở lên. Ban kiểm soát giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung giám sát cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên; … Mục đích của Ban Kiểm Soát là tránh việc lạm quyền, kết cấu giữa các thành viên để tư lợi. Do đó, điều kiện để trở thành ban kiểm soát cũng khắt khe và đòi hỏi không có mối liên hệ mật thiết với các thành viên của Hội đồng thành viên và chỉ bắt buộc có ban kiểm soát đối với công ty TNHH có 11 thành viên trở lên.